Cây gỗ lớn, cao 25 – 30 m hoặc hơn, thân thẳng, tròn, gốc đôi khi có khía sâu. Vỏ nứt dọc, mủn, có nhựa mủ trắng, thịt vỏ trắng. Cành mọc vòng, thường xếp thành tầng, thưa, gãy khúc. Lá đơn nguyên, mọc vòng 5 – 8 chiếc. Lá hình trứng ngược, dài 10 – 25 cm, rộng 4 – 7 cm đầu tù hoặc hơi lõm, đuôi nêm. Gân nổi rõ song song xếp sát nhau, vấn hợp ở mép, cuống lá ngắn, dễ rụng về tối. Cụm hoa dạng xim tán. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mùi thơm hắc khó chịu. Hoa mẫu 5. Cánh tràng dạng ống dài trên có 5 thùy và có vòng lông ở họng. Nhị 5, dính ở ống tràng. Bầu 2 noãn rời. Quả 2 đại, dài 25 – 30 cm, thõng xuống. Hạt nhiều, nhỏ, dẹt, dài 7 mm, rộng 2,5 mm, mang 2 túm lông ở 2 đầu, màu trắng. Ra hoa tháng 8 – 9, quả chín tháng 1 – 2. Gỗ màu trắng, mềm, nhẹ, thớ gỗ mịn, dễ bị mốc. Gỗ có thể làm gỗ dán và các đồ dùng thông thường. Vỏ dùng làm thuốc chữa sốt, lỵ, hoặc ỉa chảy và dùng làm thuốc bổ. |