Cây gỗ. Cao tới 16 m, đường kính 30-50 cm. Thân thẳng, vỏ ngoài màu đen hay đen xám, nhẵn hoặc đôi khi có bong mảnh dọc nhỏ, thịt nâu xám. Lá đơn mọc cách, phiến lá hình mác hay hình trứng, đỉnh nhọn, gốc tròn hay hơi hình tim, mặt trên màu lục sẫm, bóng, khi khô màu nâu, mặt dưới có lông màu nâu đỏ trên các gân chính và gân bên, khi khô mặt dưới có màu nâu đỏ, lá dài 6-12 cm, rộng 2-4 cm. Gân bên 4-6 đôi. Cuống lá rất ngắn, có nhiều lông. Hoa đơn tính, hoa đực 1-3 mọc ở nách lá, gần như không cuống, cánh đài có 4 thùy sâu hình mác, tràng hình ống trên có 4 thùy lợp sau xòe ra. Nhị đực 14-16 đính ở gốc tràng. Hoa cái đơn độc ở nách lá, mẫu 4, có cuống ngắn và nhiều lá bắc con, mang 2-8 nhị lép; bầu có lông, 4 ô, mỗi ô 1 noãn. Mỗi năm cho 2 mùa hoa vào tháng 2 và tháng 7-8. Quả mọng hình cầu thuôn và có lông, cao 10-15 mm, đỉnh hơi nhọn mang cánh đài đồng trưởng có lông dài màu vàng. Quả tháng 5-6 và 11-12. Rừng thường xanh, ẩm. < 700 m. |