Cây gỗ lớn, cao 15 – 30 m, thân mập, thẳng, vỏ thân nhẵn, nứt bong mỏng, đường kính 50 – 60 cm, phân cành cao, tán rộng, cành non có lông mịn màu xám. Lá đơn mọc cách, dạng thuôn, bầu dục dai, đầu lá thuôn nhọn có mũi ngắn, gốc tròn hay tù rộng, dài 12 – 15 cm, rộng 3 – 9 cm, màu xanh lục bóng nhẵn ở mặt trên, mặt dưới có lông thưa hay không, màu xanh mốc. Gân bên 9 – 12 đôi. Cuống lá dài 0,8 – 1,2 cm. Lá kèm dạng trái xoan thuôn hẹp, dễ rụng. Cụm hoa dạng chùy ở nách lá. Hoa lớn, thưa, có hương thơm. Lá đài hợp gốc dạng thuôn, cao 0,2 cm. Cánh tràng thuôn tù ở đầu, cao 1,5 cm. Nhị đực 12 – 15. Bầu có lông. Quả bế dạng trái xoan thuôn tù ở đầu, cao 1,2 – 2 cm, rộng 1,2 cm, có 3 cạnh tròn. Đài còn lại ở gốc, xếp lật xuống, dạng thuôn nhọn đầu. Cây thường ra hoa vào khoảng tháng 3 – 4, quả vào tháng 7. Cây cho gỗ trung bình, dễ nứt nẻ, dùng trong xây dựng, đóng đồ đạc trong gia đình, xẻ ván, làm cầu, thuyền. |