Cây gỗ thường xanh, cao 30 – 35 m, đường kính 0,8 – 1 m. Tán xòe hình ô, cành lá rườm rà. Vỏ ngoài màu nâu sẫm có điểm đốm xám, đốm đen, nứt ngang và dọc, sau bong thành mảnh vuông hay chữ nhật; thịt vỏ màu nâu hồng, nhiều sợi, dày 1 cm. Lá kép lông chim chẵn, gồm 6 – 8 lá nhỏ hình trái xoan hay bầu dục, đỉnh nhọn hay lõm; gốc hình nêm rộng, có lông mịn màu xanh vàng, dài 5,5 – 10,5 cm, rộng 3,5 – 6,5 cm; cuống lá phụ rất ngắn. Cụm hoa hình chùy dài 15 – 25 cm ở đầu cành hay nách lá. Hoa khá to, màu đỏ nhạt. Quả gần tròn, có mũi nhọn, đường kính 6 cm, dẹt, hai mặt có gai thẳng, dài 3 – 5 mm, rộng 10 – 11 mm. Cây thường ra hoa vào tháng 1 – 3, quả tháng 4 – 8. Gỗ màu hồng có vân nâu. Dác màu nhạt hơn và kém bền. Gỗ rất cứng, nặng, giòn, nhưng rất bền, kể cả ở ngoài trời nắng, ẩm và không bị mối mọt. Gỗ mịn, dễ gia công, dùng lâu lên nước bóng rất đẹp được ưa chuộng trong xây dựng nhà cửa, đóng bàn ghế, tủ, vỏ tàu đi biển, làm đồ chạm trổ mỹ nghệ, đóng thùng xe. |