Cây gỗ thường xanh có bạnh nhỏ, cao 20 – 25 m, đường kính 40 cm. Vỏ màu xám hay xám vàng, nứt dọc nhẹ, bong thành những mảnh nhỏ; thịt màu vàng nhạt, nhiều sợi, chuyển thành màu xanh đen. Cành non phủ lông vàng dày đặc. Lá kép chân vịt mọc đối, 3 – 5 lá nhỏ. Cuống chung dài 4 – 8 cm, phủ lông, hai bên có cánh rộng hay hẹp; lá nhỏ, hình trứng ngược hay hình mác rộng, đỉnh tù hay nhọn, gốc tròn, mép nguyên, mặt dưới có lông mịn, gân bên 20 – 30 đôi. Cuống lá nhỏ dài 2 – 3 mm. Cụm hoa chùm tận cùng, hình tháp, có lông vàng dày đặc, dài 8 – 25 cm, rộng 6 – 18 cm. Hoa màu trắng hoặc màu xanh hơi tím. Đài hình chuông, ngoài có lông, có 5 răng hình tam giác. Tràng hợp thành ống, 2 môi, có lông ở ngoài, môi trên 2 thùy, môi giữa 3 thùy. Nhị đực 5, chỉ dài thò ra. Bầu nhẵn, vòi mảnh. Quả hạch đen, hình cầu, nhẵn, đường kính 7 mm. Mùa hoa vào tháng 6 – 7. Gỗ có dác lõi phân biệt. Dác màu trắng đỏ nhạt khá dày, lõi màu nâu đỏ. Gỗ cứng, nặng, chịu mối mọt và ẩm, dùng làm gỗ xây dựng, tàu thuyền, bánh xe, tượng. |