Cây gỗ thường xanh, cao tới 30 – 40 m, đường kính trên 1 m, thân thẳng, gốc có bạnh. Vỏ thân ngoài màu xám, nhẵn, khi già bị bong để lại những vòng đồng tâm, thịt vỏ màu đỏ nâu, dày 4 – 5 mm. Cành non phủ lông màu xám, khi già nhẵn. Lá đơn, mọc cách có hình dạng rất biến đổi, thường hình bầu dục hay bầu dục thuôn, đỉnh hơi nhọn, gốc tròn hay hình nêm, dài 7 – 18 cm, rộng 3 – 7 cm, hai mặt nhẵn. Gân bên 11 – 18 đôi. Cuống lá dài 0,8 – 1,3 cm, thường có lông, màu vàng xám. Cụm hoa chùm, mọc ở đầu cành hay nách lá, dài 4 – 8 cm, có lông ngắn. Cánh đài 5, hình trái xoan, 2 mặt có lông. Cánh tràng 5 màu vàng nhạt hay trắng, ngoài có lông. Nhị đực 15. Bầu hình cầu, có lông mềm, 3 ô, mỗi ô 2 noãn. Quả hình cầu, rộng 7 mm, có lông vàng nâu, 5 cánh, 2 cánh lớn dài 5,5 cm, rộng 1,5 cm, 3 cánh nhỏ dài 1,4 cm, rộng 4 mm có 5 gân dọc. Cây thường ra hoa vào tháng 5 – 6, quả tháng 8 – 9. Gỗ màu nâu vàng, có dác lõi phân biệt, gỗ nặng nhưng dai và dễ chế biến, dùng đóng tàu thuyền, làm cầu, xây dựng, làm tà vẹt, nông cụ. |