Cây gỗ nhỡ cao 5 – 15 m, thân nhẵn màu xám trắng, phân cành sớm, dài, dẻo, mảnh, nhẵn bóng, màu vàng nhạt, mọc ngang hay rũ xuống. Lá đơn mọc cách, dạng thuôn bầu dục tròn, đầu lá thuôn tù có mũi ngắn, tù, gốc thuôn tù, dài 13 – 19 cm, rộng 5,5 – 10 cm, màu xanh lục bóng đậm, dày, dai, nhẵn, mép lá nguyên uốn xuống. Gân bên 7 đôi, cách xa nhau, hợp lại ở mép lá. Cuống mập dài 1 cm, màu vàng. Cụm hoa xim ngắn sát nhau dài 1 cm ở nách lá. Hoa nhỏ, màu trắng, đơn tính, cao 0,5 cm. Lá đài nhỏ, dính nhau ở gốc, trên chia 5 thùy tam giác. Cánh tràng thuôn dài, hợp thành ống, trên chia 5 thùy. Nhị đực 5, đính trên ống tràng. Bầu 1 ô, 2 noãn. Quả thuôn dài 4 – 5 cm, đường kính 1,5 cm, đầu nhọn, có cạnh dọc tù, màu đen lục. Hạt 1, có rãnh ở bên. Cây thường ra hoa vào tháng 3, quả tháng 4 – 9. Cây cho gỗ trung bình, lá non ăn như rau, lá già làm men chế rượu hoặc nấu nước trị bệnh phù thũng. Rễ cây có tác dụng hạ nóng, giải độc, trị viêm gan, đau tức ngực. |