Cây gỗ cao 10-15 m, cành non có lông, sau nhẵn, thẳng, dài đều. Lá kép lông chim lẻ, dài 15-25 cm. Lá nhỏ có cuống, mọc đối, mép nguyên, đầu có mũi, gốc lá lệch. Cuống chung mập, cứng, mang đôi lá nhỏ ở sát gốc. Cụm hoa dạng chùy kép ở đầu cành. Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực dài 15-30 cm. Cụm hoa cái rất ngắn. Hoa mẫu 4. Cánh đài xếp lợp, nhẵn, chỉ có lông ở mép. Cánh tràng nhẵn, hình tái xoan thuôn, dài gấp 3 lần cánh đài. Đĩa nhẵn, hình vòng. Nhị đực 8, hơi dài hơn cánh tràng, chỉ nhị gấp 3-4 lần bao phấn, bao phấn hình mũi tên. Bầu hình trứng màu đỏ, 4 ô, mỗi ô 1 noãn. Quả hạch hình trứng, hơi dẹt, vỏ quả ngoài mỏng, vỏ trong dày. Cây cho hoa vào mùa hạ (tháng 4-5) và có quả vào mùa thu đông (9-11). Phân bố trong rừng khô rụng lá theo mùa và thường mọc trên các đồi cỏ, cây bụi, trên đất bazan thoái hóa, hoặc trong rừng khộp ở độ cao 500-600 m. |