Cây gỗ thường xanh, cao 20 m, đường kính 40 cm. Vỏ thân màu nâu xám có đốm lục, gần nhẵn, vỏ trong màu nâu tối. Cành non có lỗ bì màu trắng Lá đơn nguyên, mọc cách, hình bầu dục hẹp, dài 8 – 13 cm, rộng 2 – 3,8 cm, đầu lá tù, gốc hình nêm, mặt trên màu lục, mặt dưới màu lục nhạt. Cuống lá ngắn. Hoa đơn tính, cùng gốc, cụm hoa bông dựng đứng. Cụm hoa cái dài 9 – 12 cm, phủ trắng, thường mọc chụm 3 hoa với nhau, có cuống ngắn, vòi nhụy 3, kéo dài, bầu 3 ô, mỗi ô 2 noãn. Cụm quả to, quả nhiều, mọc dày đặc. Đấu có cuống ngắn, đường kính 8 – 12 mm, hình cốc nông, chỉ bọc lấy gốc quả, phủ lông tơ màu trắng xám; vảy không rõ, hình tam giác, xếp thành 4 – 5 vòng. Quả gần hình cầu, thót về phía đỉnh, có 1 mũi lồi nhỏ, ngắn, phủ lông nhung màu xám. Cây trung tính, tái sinh tốt dưới tán rừng rậm, tái sinh tự nhiên không tốt do hạt bị sâu đục và chóng mất sức nảy mầm. Cây mọc chậm. Hoa tháng 8 – 9. Quả tháng 7 – 8 năm sau. Hạt chứa tinh bột. Vỏ chứa tanin dùng để nhuộm. |