Cây gỗ rụng lá theo mùa, cao 20 – 30 m. Thân thẳng, có bạnh nhỏ. Vỏ thân dày 2 – 2,5 cm, màu xám đen, nứt sâu, thịt màu vàng nâu. Cành non có lông sau nhẵn. Lá đơn mọc cách, phiến lá hình bầu dục hay mác thuôn, đầu lá nhọn hay lõm, gốc tròn rộng, dài 8 – 14 cm, rộng 4 – 7 cm, nhẵn cả hai mặt. Gân bên 14 – 18 đôi. Cuống lá dài 1,4 – 4 cm, lá kèm hình trái xoan mác, sớm rụng. Hoa chùm, dài 8 – 10 cm, ở nách những lá đã rụng. Hoa có cuống ngắn. Cánh đài 5, hình mác gần tam giác, có lông, khi khô màu đen nhạt, cánh tràng 5, màu trắng, dài 14,5 mm. Nhị đực 10 – 15. Bầu và vòi nhụy nhẵn, đầu nhụy 3 răng. Quả hình trứng dài 12 mm, rộng 5,5 mm, có 3 cánh lớn dài 8,5 cm, rộng 1 cm, với 10 – 14 gân; 2 cánh nhỏ dài 4 cm. Cây thường ra hoa vào tháng 1 – 2, quả tháng 3 – 5. Gỗ dác lõi ít phân biệt, màu vàng nhạt, sau thành vàng sậm hay nâu đỏ nhạt. Gỗ dễ cưa xẻ và chế biến, làm gỗ xây dựng và các đồ dùng trong nhà. Có thể ngâm nước trước khi sử dụng. Cây cho loại nhựa màu xám nhạt. |