Cây gỗ thường xanh, cao 16 m, đường kính 30 – 40 cm. Vỏ màu xám vàng nhạt, có vân nứt dọc nhỏ, thịt vỏ màu vàng. Lá đơn nguyên mọc đối, hình trứng ngược dạng tròn chữ nhật, rất ít khi bầu dục, dài 7 – 18 cm, rộng 3,5 – 7 cm, đầu tù hay tròn, gốc hình nêm. Cuống lá dài 1 – 2 cm, gốc hơi phình to. Cụm hoa xim ở nách lá gần đầu cành. Hoa lưỡng tính, mẫu 4, có lá bắc, mùi thơm, màu trắng xanh. Cánh đài nhỏ, dính đến giữa, hình trứng. Cánh tràng hình trứng dạng tròn dài, đầu hơi nhọn, xếp lợp. Nhị đực 8, đính xung quanh gốc của đĩa hoa nhỏ. Bầu 4 ô, mỗi ô chứa 1 – 2 noãn, vòi nhụy hình gậy. Quả hạch, hình cầu, đường kính 0,8 – 1 cm, hay hơn, vỏ nhẵn, thịt trong suốt, màu vàng, trong có 4 ô, mỗi ô 1 – 2 hạt, vỏ đen. Cây ra hoa vào tháng 3 – 4, quả tháng 9. Gỗ màu vàng nhạt, mặt cắt dọc trắng vàng, vòng sinh trưởng không rõ, thớ hơi thẳng, kết cấu mịn, chất gỗ mềm, dễ biến màu, khô hơi nứt nẻ không biến dạng, mặt cắt nhẵn, hơi có ánh bóng, sắc gỗ nhạt dùng làm dụng cụ văn phòng, đóng đồ dùng thông thường. |