Cây gỗ thường xanh, cao 15 – 20 m, đường kính 30 – 45 cm. Cành non màu vàng cam, nứt dọc. Lá đơn mọc đối, hình bầu dục rộng, đầu có mũi tù, gốc tròn hay tù, dài 6 – 10 cm, rộng 2,5 – 4 cm, mặt trên bóng màu lục nhạt. Gân bên nhiều. Cuống lá dài 3 – 4 mm, mặt trên có rãnh. Cụm hoa chùy dạng xim, ở nách lá và đầu cành, dài 2 – 6 cm, hoa tập hợp thành nhóm 3 – 5 hoa, không cuống. Cánh đài 4 – 5 thùy, đều nhau. Cánh tràng 4 – 5 chiếc, dính nhau, dễ rụng. Nhị đực nhiều, bao phấn tròn. Bầu hình trứng, đỉnh lõm; vòi nhụy dài 5 – 6 mm, uốn cong thành móc nhọn ở đỉnh. Quả hạch, hình cầu, đường kính 7 mm, màu trắng; 1 hạt, hình thận, dài 4 – 6 mm. Cây thường ra hoa vào tháng 3 – 4, quả chín tháng 6 – 7. Gỗ có dác lõi không phân biệt, màu đỏ nâu, thớ xoắn, kết cấu mịn, chất gỗ cứng, dai, tỷ trọng 0,747, gia công không dễ, mặt cắt có ánh bóng, sau khi khô không nứt nẻ, không biến dạng, khó mục dùng đóng tàu thuyền, lầm cầu cống, cọc cột, tà vẹt, xe cộ, dụng cụ thể thao, đồ dùng gia đình cao cấp, kiến trúc. |