Cây gỗ cao 30 – 35 m. Vỏ nhẵn, thịt vỏ màu đỏ nhạt, nhiều nhựa màu trắng hồng, cành non có lông đỏ. Lá đơn mọc cách, dài 7 – 11 cm, rộng 3 – 5 cm, hình mác thuôn hoặc trái xoan dài thuôn. Đầu có mũi tù dài. Gốc hơi lệch, lá non có lông màu đỏ, gân bên 8 – 12 đôi, nhỏ, xếp gần song song. Cuống lá dài 3 – 7 cm. Hoa lưỡng tính, rất nhỏ, làm thành chùm ở nách lá. Cuống hoa mảnh, hơi có lông. Cánh đài 5, mặt ngoài có lông, trong nhẵn. Cánh tràng hợp trên có 5 thùy tròn, mép có lông. Nhị đực 5, đính trên ống tràng, chỉ nhị ngắn. Bầu hình cầu, có lông, vòi ngắn, 5 ô, mỗi ô 1 noãn. Quả mọng gần hình cầu, đường kính 4 cm, có 5 gờ nổi rõ ở vỏ. Hạt dẹt, dài 1 – 2,5 cm, rộng 0,6 – 1,2 cm, sẹo hạt hình dải. Ở Việt Nam, cây mọc ở vùng đồi núi, trong rừng kín thường xanh ở hầu khắp các tỉnh. Hoa tháng 2 – 4. Quả tháng 8 – 10. Rễ và lá làm thuốc. |