Cây gỗ thường xanh, cao 10 – 12 m, đường kính 15 – 20 cm. Vỏ màu xám, cành yếu, màu xám có lông, sau nhẵn. Lá đơn nguyên mọc cách, hình bầu dục rộng, gốc tròn hay tù, thót dần về phía đầu, dài 6 – 9 cm, rộng 2 – 3 cm, nhẵn, màu vàng nhạt, mặt trên có những chấm nhỏ. Gân bên 6 – 7 đôi. Cuống lá dài 7 – 10 mm, nhẵn, tuyến 2, nhỏ ở đầu cuống, lá kèm sớm rụng. Cụm hoa đực ra ở nách lá, gồm 2 – 5 bông, rộng 0,2 cm, dài 1 – 2 cm, hoa đực hợp thành nhóm 6 – 7 chiếc, cánh đài 4, không đều xếp thành đôi, hình bầu dục rộng, dài 0,5 – 0,8 mm. Nhị đực 2, hướng vào; bao phấn gần hình tròn. Cụm hoa cái ở nách lá, mang 1 – 4 hoa không cuống. Cánh đài 4, hình tam giác, dài 1 mm, gốc mặt trong phủ ít lông nhung. Bầu nhẵn, hình trứng ngược. Quả nang, hình bầu dục hay hình thoi, dài 9 – 10 mm, rộng 5 mm. Hạt 1. Cây thường ra hoa vào tháng 2 – 6, quả chín tháng 7 – 9. Gỗ mịn, cứng, có thể dùng trong xây dựng làm trụ mỏ, đóng đồ trong gia đình, chuôi cán nông cụ.
|