Là một trong những loài lớn nhất trong giống. Hai bên má lông dài, rậm màu hung sáng phủ gần kín tai tạo thành đĩa mặt. ở đỉnh đầu lông màu hung xẫm hoặc xám đen tạo thành “xoáy” toả ra xung quanh gần giống Con cái mũ. Sau trán có một mảng lông hình tam giác màu nâu đậm. Thân phủ lông dài màu lông xám. Lông đuôi rất ngắn giống đuôi lợn. Má có túi, chai mông lớn, đuôi thường mập phần gốc. Đuôi ngắn, kém nửa chiều dài thân và dài hơn 10% chiều dài thân và dài hơn bàn chân sau.
Kích thước:
- Dài đầu và thân : 425- 795mm
- Dài đuôi: 125-200mm Dài sọ: 127-140mm
- Dài chân sau: 120-160mm Cao Tai: 30mm
- Trọng lượng: Con cái: 4,7-10,9kg, Con đực: 6,2-14,5
Phân bố:
Việt Nam: Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Tây, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tuyên Quang, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh
Thế giới: ấn độ, Mianma, Trung Quốc, Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Inđônêxia).
Giá trị sử dụng: Có giá trị cao trong nghiên cứu khoa học